XEM LÁ SỐ
Năm sinh:
Tháng sinh:
Ngày sinh:
Giờ sinh:
LƯỢT TRUY CẬP
Thành viên đang online
:
Tổng truy cập
:

PHONG THỦY NAM VIỆT - LÀM MỘ - P5

PHONG THỦY NAM VIỆT

HƯỚNG MỘ THEO LONG NHẬP THỦ - P5

Phần này luận về 24 Long , mỗi Long lập được bao nhiêu Hướng, để phát phú quý nhanh.

Có nghĩa Long đó lập Hướng theo sách “ Thôi Quan Thiên ” thì phát phú quý nhanh hơn, chứ không nhất thiết Long đó bắt buộc phải lập Hướng đó. Việc này nhiều Thầy hay hiểu lầm. 

Lập Hướng dĩ nhiên theo “Tiền triều hậu chẩm” hoặc “Trương Sơn thực Thủy” là phải theo Loan đầu mà lập Hướng: Dựa lưng vào núi hướng mặt ra nước.

Phàm làm Địa lý phải xem trong Huyệt có Sinh khí hay không ? Sinh khí này là chung linh tú khí của Trời – Đất ngưng tụ mà thành , còn gọi là “Nhất điểm linh quang”.

Như một Huyệt mà Long – Huyệt – Sa – Thủy đủ điều kiện hội tụ chung linh tú khí của trời đất, từ đó ta dùng Lý khí để bổ xung thêm, để thăng hoa những điều tốt đẹp.

Nếu không có những điểm Linh quang thì dù có dùng bao nhiêu pháp môn Lý khí cũng vô dụng.

Chú ý: 24 Long dưới đây theo sách Thôi quan thiên của Lại Bố Y

TRƯỜNG HỢP: CẤN LONG NHẬP THỦ

Cấn Long là Long mạch tốt, lập được nhiều hướng nhất gồm 8 Hướng.

1. Quý Sơn – Đinh Hướng.

2. Nhâm Sơn – Bính Hướng.

3. Giáp Sơn – Canh Hướng.

4. Ất Sơn – Tân Hướng.

5. Mão Sơn - Dậu hướng.

6. Càn Sơn – Tốn Hướng.

7. Hợi Sơn – Tị Hướng.

8. Sửu Sơn – Mùi Hướng.

1. Lập Quý Sơn – Đinh Hướng.

Cấn Long nhập thủ. Lạc mạch sang tả, Huyệt tọa Quý – Hướng Đinh, nhích quan tài sang bên hữu chút ít, lấy Mậu Dần làm chính Khí, để Khí chạy xuyên sang tai tả.

Thôi quan Thiên có thơ:

Thôi Quan đệ nhất huyệt nghi Quý.

Thiên Thị chính Khí xung tả nhĩ.

Huyệt niêm Tây thú vi gia Dần.

Y cẩm vinh hoa diêu lư lý.

Nghĩa là: Thôi Quan thứ nhất Huyệt hợp Quý Sơn. Chính Khí Thiên Thị (Cấn) xung vào bên tai tả. Huyệt niêm (Giám sát) nên gia vào Dần. Con cháu ving hoa, bận áo gấm về làng.

Phân kim theo Chính châm Địa bàn:

- Kiêm Sửu Mùi: Tọa Canh Tý – Hướng Canh Ngọ.

- Kiêm Tý Ngọ: Tọa Bính Tý – Hướng Bính Ngọ.

Phân kim theo Trung châm Nhân bàn:

- Kiêm Sửu Mùi: Tọa Đinh Sửu – Hướng Đinh Mùi.

- Kiêm Tý Ngọ: Tọa Canh Tý – Hướng Canh Ngọ.

2. Lập Nhâm Sơn – Bính Hướng.

Cấn Long nhập thủ, lạc mạch buông ngang, tả đến xuất Huyệt bên hữu. lập Huyệt Tọa Nhâm – Hướng Bính, gia về bên hữ, lấy Mậu dần làm chí Khí, mạch xuyên suốt vào lưng tả.

Thôi quan Thiên có thơ:

Thiên Thị lai Long, Thái Vi Hướng.

Khí xung yêu du quan tư vượng.

Âm Dương tương kiến phước vĩnh trinh.

Nhi Khu phân phối tương tùy xương.

Nghĩa: Phương Cấn (Thiên Thị) Long đến, lập Hướng Bính (Thái Vi). Khí xung vào lưng bụng (yêu) rất đế vượng về đường quan chức, tiền tài. Âm Dương hội hiệp phát phước bền lâu. Cấn Bính chia đều, hòa thuận với nhau rất tốt lành * Vì Bính nạp Cấn nên bảo một nhà hòa thuận).

 Phân kim theo Chính châm Địa bàn:

- Kiêm Hợi Tị: Tọa Đinh Hợi – Hướng Đinh Tị.

- Kiêm Tý Ngọ: Tọa Tân Hợi – Hướng Tân Tị.

Phân kim theo Trung châm Nhân bàn:

- Kiêm Hợi Tị: Tọa Tân Hợi – Hướng Tân Tị.

- Kiêm Tý Ngọ: Tọa Bính Tý – Hướng Bính Ngọ.

3. Lập Giáp Sơn – Canh Hướng.

Cấn Long nhập thủ, mạch buông xuống bên hữu; Lập Huyệt Tọa Giáp – Hướng Canh, quan tài ghé vào bên Thanh long, gia Sửu 1 phân. Lấy Mậu Dần làm chính Khí, mạch xuyên qua tai hữu.

Thôi quan Thiên có thơ:

Thiên Thị thiều thiều nhập Âm cơ.

Khí xung hữu nhĩ vô uy di.

Thiên Trù vi gia huyệt niêm tả.

Phú quý, văn võ quan ban thùy.

Nghĩa: Từ xa xôi cung Cấn (Thiên Thị) mạch vào cung Giáp (Thiên Uyển hay Âm Cơ chỉ cung Giáp). Khí xung thẳng vào tai hữu không quanh co. Gia Thiên Trù là cung Sửu làm Huyệt niêm bên tả. Xuất sinh người giầu sang, làm quan to cả văn lẫn võ, nhiều tùy tùng.

Phân kim theo Chính châm Địa bàn:

- Kiêm Dần Thân: Tọa Bính Dần – Hướng Bính Thân.

- Kiêm Mão Dậu: Tọa Canh Dần – Hướng Canh Thân.

Phân kim theo Trung châm Nhân bàn:

- Kiêm Dần Thân: Tọa Canh Dần – Hướng Canh Thân.

- Kiêm Mão Dậu: Tọa Đinh Mão – Hướng Đinh Dậu.

4. Lập Ất Sơn – Tân Hướng.

Cấn Long nhập thủ, mạch buông ngang, đến từ hữu xuất Huyệt ở tả, lập Huyệt Tọa Ất – Hướng Tân, nhích quan tài sang bên tả, gia Sửu chút ít. Lấu Mậu dần làm chính Khí xuyên suốt vào lưng bên hữu.

Thôi quan Thiên có thơ:

Dương Khu vi long hướng Tây Đoài.

Hữu nhĩ thừa khí vi tối ứng.

Phiệt duyệt vinh hoa định vô ngại.

Nghĩa: Long ở Cấn lập về hướng Tây, thừa Khí mạch vào tai hữu là rất ứng linh nghiệm. Huyệt nên gia bên tả là sao Thiên Trù tức Sửu. Định rằng phú quý vinh hoa không trở ngại.

Phân kim theo Chính châm Địa bàn:

- Kiêm Mão Dậu: Tọa Đinh Mão – Hướng Đinh Dậu.

- Kiêm Thìn Tuất: Tọa Tân Mão – Hướng Tân Dậu.

Phân kim theo Trung châm Nhân bàn:

- Kiêm Mão Dậu: Tọa Tân Mão – Hướng Tân Dậu.

- Kiêm Thìn Tuất: Tọa Bính Thìn – Hướng Bính Tuất.

CHÚ Ý:

- Nghi ai tả, nghi ai hữu: Xê dịch về bên tả hay xê dịch về bên hữu một bên nửa phân hay 1 phân, khoảng hào Ly trong La kinh, đã khắc độ số vị trí nhất định.

- Khí mạch vào tai bên tả, hông bên tả (Thanh long) thì xê dịch quan tài về bên hữu (Bạch hổ) chút ít.

- Khí mạch vào bên tai hữu, hông bên hữu (Bạch hổ) thì xê dịch quan tài về bên tả (Thanh long) một chút.

Đây là bí quyết của Lại Bố Y.

Long mạch là núi phía sau, lấy một đỉnh cao nhất ở các núi xung quanh mà mắt thường đứng ở Huyệt nhìn thấy, từ đó định vị của Long xuất mạch nhập vào Huyệt nên gọi là Long nhập thủ. Long nhập thủ nên chuyển vào tai (Nhĩ) , vai (Kiên), vào lưng (Yêu), bụng (Du hay Phúc) chứ không nên cho thẳng vào đỉnh đầu, sợ phạm vào “Đấy sát mạch”, sinh người thông minh mà điên khùng.

Trong những văn bản cổ Lại Bố Y phân châm theo 120 phân kim của Trung châm nhân bàn, nhưng lại ứng dụng theo Chính châm Địa bàn. Vì chính mạch nhập Huyệt theo 60 Long Thấu địa, và lập Hướng, Thủy khẩu đều theo Chính châm Địa bàn, do vậy Long cũng phải theo vị trí của Địa bàn. Nhưng 120 phân kim của Long thì theo Trung châm nhân bàn là để nạp Âm Ngũ hành của nó, còn lập Hướng vẫn cứ theo Chính châm Địa bàn thì không sai.

Trong phần này ghi cả phân kim của Chính châm Địa bàn là để đối chiếu với các phần khác, cùng với 120 phân kim theo Trung châm nhân bàn để xem nạp âm, Ngũ hành sinh khắc.

 

ĐÂY LÀ PHẦN LẬP HƯỚNG THEO THÔI QUAN THIÊN

PTNV Tổng hợp theo QUYẾT ĐỊA TINH THƯ - Tuệ Minh VÕ VĂN BA

 

 

BÀI VIẾT PHONG THỦY CÙNG CHUYÊN ĐỀ   

1. Âm trạch - Lập hướng theo thủy - P1  

2. Âm trạch - Lập hướng theo thủy - P2  

3. Âm trạch - Lập hướng theo thủy - P3 

 4. Âm trạch - Lập hướng theo thủy - P4  

5. Âm trạch - Lập hướng theo thủy - P5  

6. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P1  

7. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P2  

8. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P3 

9. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P4 

10. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P5 

11. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P6 

12. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P7

13. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P8

14. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P9

15. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P10

16. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P11

17. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P12