XEM LÁ SỐ
Năm sinh:
Tháng sinh:
Ngày sinh:
Giờ sinh:
LƯỢT TRUY CẬP
Thành viên đang online
:
Tổng truy cập
:

PHONG THỦY NAM VIỆT - LÀM MỘ - P11

PHONG THỦY NAM VIỆT

HƯỚNG MỘ THEO LONG NHẬP THỦ - P11

Phần này luận về 24 Long , mỗi Long lập được bao nhiêu Hướng, để phát phú quý nhanh.

Có nghĩa Long đó lập Hướng theo sách “ Thôi Quan Thiên ” thì phát phú quý nhanh hơn, chứ không nhất thiết Long đó bắt buộc phải lập Hướng đó. Việc này nhiều Thầy hay hiểu lầm. 

Lập Hướng dĩ nhiên theo “Tiền triều hậu chẩm” hoặc “Trương Sơn thực Thủy” là phải theo Loan đầu mà lập Hướng: Dựa lưng vào núi hướng mặt ra nước.

Phàm làm Địa lý phải xem trong Huyệt có Sinh khí hay không ? Sinh khí này là chung linh tú khí của Trời – Đất ngưng tụ mà thành , còn gọi là “Nhất điểm linh quang”.

Như một Huyệt mà Long – Huyệt – Sa – Thủy đủ điều kiện hội tụ chung linh tú khí của trời đất, từ đó ta dùng Lý khí để bổ xung thêm, để thăng hoa những điều tốt đẹp.

Nếu không có những điểm Linh quang thì dù có dùng bao nhiêu pháp môn Lý khí cũng vô dụng.

Chú ý: 24 Long dưới đây theo sách Thôi quan thiên của Lại Bố Y

TRƯỜNG HỢP: THÌN LONG NHẬP THỦ

Thìn Long có thể lập 2 Hướng:

1. Lập Tọa Tốn – Hướng Càn.

2. Lập Tọa Cấn – Hướng Khôn.

Lấy Giáp Thìn làm chính Khí.

Trường hợp 1. Tọa Tốn – Hướng Càn.

Thìn Long nhập thủ, lạc mạch bên hữu. Huyệt lập Tọa Tốn – Hướng Càn, nhích về bê tả, gia chút ít Ất.

Lấy Giáp Thìn làm chính Khí, mạch xuyên vào tai hữu.

Thôi quan Thiên có thơ.

Cang kim Huyệt Tốn hướng Dương kị.

Khí tòng hữu nhĩ vi hợp củ.

Thiên quan vi gia Huyệt niên tả.

Cự phú, đản khủng vô kì di.

Nghĩa: Thìn Long Huyệt Tốn, hướng phương Càn.

Khí mạch theo tai hữu vào là hợp khuôn phép.

Gia chút ít vào Ất, Huyệt nên dán sát vào tả.

Xuất giầu to, chỉ sợ không thọ.

Phân kim theo Chính châm Địa bàn:

- Kiêm Thìn Tuất: Tọa Bính Thìn – Hướng Bính Tuất.

- Kiêm Tị Hợi: Tọa Canh Thìn – Hướng Canh Tuất.

Phân kim theo Trung châm Nhân bàn:

- Kiêm Thìn Tuất: Tọa Canh Thìn – Hướng Canh Tuất.

- Kiêm Tị Hợi: Tọa Đinh Tị - Hướng Đinh Hợi.

Trường hợp 2. Tọa Cấn – Hướng Khôn:

Thìn Long nhập thủ, lạc mạch bên tả.

Lập Huyệt Tọa Cấn – Hướng Khôn, nhích quan tài về bên hữu, Huyệt dán sát vào tả.

Lấy Giáp Thìn làm chính Khí, mạch xuyên vào tai tả.

Thôi quan Thiên có thơ.

Canh kim hành long, hướng Huyền qua.

Tả yêu thừa khí, lực tỉ hòa.

Thiên quan vi gia, Huyệt ai tả.

Long yếu tinh tường, cục quan tả.

Nghĩa là: Thìn cung hành Long, lập hướng về Khôn.

Thừa Khí mạch vào lưng tả là lực được tỉ hòa.

Gia chút ít vào Ất, Huyệt nên ai tả.

Cần phải tinh tường Long pháp, địa cục được đóng cửa (Thủy khẩu) cẩn mật.

Phân kim theo Chính châm Địa bàn:

- Kiêm Sửu Mùi: Tọa Đinh Sửu – Hướng Đinh Mùi.

- Kiêm Dần Thân: Tọa Tân Sửu – Hướng Tân Mùi.

Phân kim theo Trung châm Nhân bàn:

- Kiêm Sửu Mùi: Tọa Tân Sửu – Hướng Tân Mùi.

- Kiêm Dần Thân: Tọa Bính Dần – Hướng Bính Thân.

CHÚ Ý:

- Nghi ai tả, nghi ai hữu: Xê dịch về bên tả hay xê dịch về bên hữu một bên nửa phân hay 1 phân, khoảng hào Ly trong La kinh, đã khắc độ số vị trí nhất định.

- Khí mạch vào tai bên tả, hông bên tả (Thanh long) thì xê dịch quan tài về bên hữu (Bạch hổ) chút ít.

- Khí mạch vào bên tai hữu, hông bên hữu (Bạch hổ) thì xê dịch quan tài về bên tả (Thanh long) một chút.

Đây là bí quyết của Lại Bố Y.

Long mạch là núi phía sau, lấy một đỉnh cao nhất ở các núi xung quanh mà mắt thường đứng ở Huyệt nhìn thấy, từ đó định vị của Long xuất mạch nhập vào Huyệt nên gọi là Long nhập thủ. Long nhập thủ nên chuyển vào tai (Nhĩ) , vai (Kiên), vào lưng (Yêu), bụng (Du hay Phúc) chứ không nên cho thẳng vào đỉnh đầu, sợ phạm vào “Đấy sát mạch”, sinh người thông minh mà điên khùng.

Trong những văn bản cổ Lại Bố Y phân châm theo 120 phân kim của Trung châm nhân bàn, nhưng lại ứng dụng theo Chính châm Địa bàn. Vì chính mạch nhập Huyệt theo 60 Long Thấu địa, và lập Hướng, Thủy khẩu đều theo Chính châm Địa bàn, do vậy Long cũng phải theo vị trí của Địa bàn. Nhưng 120 phân kim của Long thì theo Trung châm nhân bàn là để nạp Âm Ngũ hành của nó, còn lập Hướng vẫn cứ theo Chính châm Địa bàn thì không sai.

Trong phần này ghi cả phân kim của Chính châm Địa bàn là để đối chiếu với các phần khác, cùng với 120 phân kim theo Trung châm nhân bàn để xem nạp âm, Ngũ hành sinh khắc.

 

ĐÂY LÀ PHẦN LẬP HƯỚNG THEO THÔI QUAN THIÊN

PTNV Tổng hợp theo QUYẾT ĐỊA TINH THƯ - Tuệ Minh VÕ VĂN BA

 

 

BÀI VIẾT PHONG THỦY CÙNG CHUYÊN ĐỀ   

 

1. Âm trạch - Lập hướng theo thủy - P1  

 

2. Âm trạch - Lập hướng theo thủy - P2  

 

3. Âm trạch - Lập hướng theo thủy - P3 

 

 4. Âm trạch - Lập hướng theo thủy - P4  

 

5. Âm trạch - Lập hướng theo thủy - P5  

 

6. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P1  

 

7. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P2  

 

8. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P3 

 

9. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P4 

 

10. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P5 

 

11. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P6 

 

12. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P7

 

13. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P8

 

14. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P9

 

15. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P10

 

16. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P11

 

17. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P12