PHONG THỦY NAM VIỆT - LÀM MỘ - P3
LÀM MỘ - LẬP HƯỚNG THEO LONG NHẬP THỦ - P3
Phần này luận về 24 Long , mỗi Long lập được bao nhiêu Hướng, để phát phú quý nhanh.
Có nghĩa Long đó lập Hướng theo sách “ Thôi Quan Thiên ” thì phát phú quý nhanh hơn, chứ không nhất thiết Long đó bắt buộc phải lập Hướng đó. Việc này nhiều Thầy hay hiểu lầm.
Lập Hướng dĩ nhiên theo “Tiền triều hậu chẩm” hoặc “Trương Sơn thực Thủy” là phải theo Loan đầu mà lập Hướng: Dựa lưng vào núi hướng mặt ra nước.
Phàm làm Địa lý phải xem trong Huyệt có Sinh khí hay không ? Sinh khí này là chung linh tú khí của Trời – Đất ngưng tụ mà thành , còn gọi là “Nhất điểm linh quang”.
Như một Huyệt mà Long – Huyệt – Sa – Thủy đủ điều kiện hội tụ chung linh tú khí của trời đất, từ đó ta dùng Lý khí để bổ xung thêm, để thăng hoa những điều tốt đẹp.
Nếu không có những điểm Linh quang thì dù có dùng bao nhiêu pháp môn Lý khí cũng vô dụng.
Chú ý: 24 Long dưới đây theo sách Thôi quan thiên của Lại Bố Y
TRƯỜNG HỢP: QUÝ LONG NHẬP THỦ
Quý Long gồm 2 hướng:
1. Cấn Sơn – Khôn Hướng.
2. Tý Sơn – Ngọ Hướng.
Lấy mạch Đinh Sửu làm chính Khí Quý Long.
Trường hợp 1: Lập Cấn Sơn – Khôn Hướng.
Quý Long nhập thủ, lạc mạch bên hữu thì lập Huyệt Tọa Cấn – Hướng Khôn, xê dịch quan tài qua bên trái gia Tý một chút, lấy Đinh Sửu làm chính Khí của mạch, để Khí xuyên suốt qua tai phải.
Thôi quan Thiên có thơ:
Thôi Quan thập tam, hướng Huyền Qua.
Âm Quang tuần mỹ hữu nhĩ qua.
Ai tả vi gia bán phân nguyệt.
Phú quý tiên kiến, phong lưu đa.
Nghĩa: Thôi Quan thứ 3 Hướng Huyền Qua (Khôn). Âm Quang thuộc Quý mạch đẹp xuyên qua tai hữu. Nhích về bên tả nửa phân gia Tý (Nguyệt).
Trước thấy giầu sang, cuộc sống rất phong lưu.
Phân kim theo Chính châm Địa bàn:
- Kiêm Sửu Mùi: Tọa Đinh Sửu – Hướng Đinh Mùi.
- Kiêm Dần Thân: Tọa Tân Sửu – Hướng Tân Mùi.
Phân kim theo Trung châm Nhân bàn:
- Kiêm Sửu Mùi: Tọa Tân Sửu – Hướng Tân Mùi.
- Kiêm Dần Thân: Tọa Bính Dần – Hướng Bính Thân.
Trường hợp 2: Lập Tý Sơn – Ngọ Hướng.
Quý Long nhập thủ, từ bên tả lạc mạch. Như lập Huyệt Tý Sơn – Ngọ Hướng, nhích sang bên phải gia Sửu, lấy Đinh Sửu làm chính Khí Long, mạch xuyên suốt qua tai phải.
Thôi quan Thiên có thơ:
Âm Quang Huyệt Khảm, Hướng Viêm tinh.
Tả nhĩ thừa Khí bất vi khinh.
Huyệt nghi ai hữu, vi gia Sửu.
Xuất nhân anh tuấn, tư tài danh.
Nghĩa: Mạch Âm Quang (Quý), Huyệt tọa Khảm – Hướng Ngọ (Viêm tinh là nóng chỉ cung Ly). Tai tả thừa Khí mạch, chẳng nên xem nhẹ. Huyệt mạch nên nhích về hữu gia Sửu. Tất sinh ra người tuấn tú anh hùng, nổi danh về giầu có.
Phân kim theo Chính châm Địa bàn:
- Kiêm Nhâm Bính: Tọa Bính Tý – Hướng Bính Ngọ.
- Kiêm Quý Đinh: Tọa Canh Tý – Hướng Canh Ngọ.
Phân kim theo Trung châm Nhân bàn:
- Kiêm Nhâm Bính: Tọa Canh Tý – Hướng Canh Ngọ.
- Kiêm Quý Đinh: Tọa Bính Tý – Hướng Bính Ngọ.
CHÚ Ý:
- Nghi ai tả, nghi ai hữu: Xê dịch về bên tả hay xê dịch về bên hữu một bên nửa phân hay 1 phân, khoảng hào Ly trong La kinh, đã khắc độ số vị trí nhất định.
- Khí mạch vào tai bên tả, hông bên tả (Thanh long) thì xê dịch quan tài về bên hữu (Bạch hổ) chút ít.
- Khí mạch vào bên tai hữu, hông bên hữu (Bạch hổ) thì xê dịch quan tài về bên tả (Thanh long) một chút.
Đây là bí quyết của Lại Bố Y.
Long mạch là núi phía sau, lấy một đỉnh cao nhất ở các núi xung quanh mà mắt thường đứng ở Huyệt nhìn thấy, từ đó định vị của Long xuất mạch nhập vào Huyệt nên gọi là Long nhập thủ. Long nhập thủ nên chuyển vào tai (Nhĩ) , vai (Kiên), vào lưng (Yêu), bụng (Du hay Phúc) chứ không nên cho thẳng vào đỉnh đầu, sợ phạm vào “Đấy sát mạch”, sinh người thông minh mà điên khùng.
Trong những văn bản cổ Lại Bố Y phân châm theo 120 phân kim của Trung châm nhân bàn, nhưng lại ứng dụng theo Chính châm Địa bàn. Vì chính mạch nhập Huyệt theo 60 Long Thấu địa, và lập Hướng, Thủy khẩu đều theo Chính châm Địa bàn, do vậy Long cũng phải theo vị trí của Địa bàn. Nhưng 120 phân kim của Long thì theo Trung châm nhân bàn là để nạp Âm Ngũ hành của nó, còn lập Hướng vẫn cứ theo Chính châm Địa bàn thì không sai.
Trong phần này ghi cả phân kim của Chính châm Địa bàn là để đối chiếu với các phần khác, cùng với 120 phân kim theo Trung châm nhân bàn để xem nạp âm, Ngũ hành sinh khắc.
ĐÂY LÀ PHẦN LẬP HƯỚNG THEO THÔI QUAN THIÊN
PTNV Tổng hợp theo QUYẾT ĐỊA TINH THƯ - Tuệ Minh VÕ VĂN BA
BÀI VIẾT PHONG THỦY CÙNG CHUYÊN ĐỀ
1. Âm trạch - Lập hướng theo thủy - P1
2. Âm trạch - Lập hướng theo thủy - P2
3. Âm trạch - Lập hướng theo thủy - P3
4. Âm trạch - Lập hướng theo thủy - P4
5. Âm trạch - Lập hướng theo thủy - P5
6. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P1
7. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P2
8. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P3
9. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P4
10. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P5
11. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P6
12. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P7