XEM LÁ SỐ
Năm sinh:
Tháng sinh:
Ngày sinh:
Giờ sinh:
LƯỢT TRUY CẬP
Thành viên đang online
:
Tổng truy cập
:

PHONG THỦY NAM VIỆT - LÀM MỘ - P9

PHONG THỦY NAM VIỆT

HƯỚNG MỘ THEO LONG NHẬP THỦ - P9

Phần này luận về 24 Long , mỗi Long lập được bao nhiêu Hướng, để phát phú quý nhanh.

Có nghĩa Long đó lập Hướng theo sách “ Thôi Quan Thiên ” thì phát phú quý nhanh hơn, chứ không nhất thiết Long đó bắt buộc phải lập Hướng đó. Việc này nhiều Thầy hay hiểu lầm. 

Lập Hướng dĩ nhiên theo “Tiền triều hậu chẩm” hoặc “Trương Sơn thực Thủy” là phải theo Loan đầu mà lập Hướng: Dựa lưng vào núi hướng mặt ra nước.

Phàm làm Địa lý phải xem trong Huyệt có Sinh khí hay không ? Sinh khí này là chung linh tú khí của Trời – Đất ngưng tụ mà thành , còn gọi là “Nhất điểm linh quang”.

Như một Huyệt mà Long – Huyệt – Sa – Thủy đủ điều kiện hội tụ chung linh tú khí của trời đất, từ đó ta dùng Lý khí để bổ xung thêm, để thăng hoa những điều tốt đẹp.

Nếu không có những điểm Linh quang thì dù có dùng bao nhiêu pháp môn Lý khí cũng vô dụng.

Chú ý: 24 Long dưới đây theo sách Thôi quan thiên của Lại Bố Y

TRƯỜNG HỢP: MÃO LONG NHẬP THỦ

Gồm có 4 Hướng:

1. Tọa Giáp – Hướng Canh.

2. Tọa Ất – Hướng Tân.

3. Tọa Quý – Hướng Đinh.

4. Tọa Tị - Hướng Hợi.

Lấy Quý Mão làm chính Khí.

1. Lập Tọa Giáp – Hướng Canh.

Mão Long nhập thủ, lạc mạch bên tả. Lập Huyệt Tọa Giáp – Hướng Canh, nhích quan tài sang bên Bạch hổ, gia Ất chút ít.

Lấy Quý Mão làm chính Khí, mạch xuyên vào tai tả.

Thôi quan Thiên có thơ.

Thôi quan đệ ngũ huyệt nghi Giáp.

Dương hành khí tòng tả nhĩ phát.

Huyệt ai Tây thú, gia Thiên quan.

Trì tiết biên cương, chưởng sinh sát.

Nghĩa: Thôi quan thứ 5 Huyệt hợp Giáp. Khí của Mão (Dương hành) theo vào tai tả tất mau phát đạt.

Huyệt nên nhích về bên Bạch hổ (Tây) gia qua Ất (Thiên quan).

Làm võ tướng chốn biên cương, nắm quyền sinh sát trong tay.

Phân kim theo Chính châm Địa bàn:

- Kiêm Dần Thân: Tọa Bính Dần – Hướng Bính Thân.

- Kiêm Mão Dậu: Tọa Canh Dần – Hướng Canh Thân.

Phân kim theo Trung châm Nhân bàn:

- Kiêm Dần Thân: Tọa Canh Dần – Hướng Canh Thân.

- Kiêm Mão Dậu: Tọa Đinh Mão – Hướng Đinh Dậu.

 2. Lập Tọa Ất – Hướng Tân.

Mão Long nhập thủ, lạc mạch bên hữu. Lập Huyệt Tọa Ất – Hướng Tân, nhích về Thanh long, gia Giáp nửa phân.

Lấy Quý Mão làm chính Khí, mạch xuyên vào tai hữu.

Thôi quan Thiên có thơ.

A hương, Đông lai Huyệt Thiên Quan.

Khí quán hữu nhĩ, Thần linh an,

Vi gia Giáp, vi Huyệt niêm tả.

Tiên văn hậu võ, vi quyền quan.

Nghĩa là:

A hương là khí thơm, mạch bên Đông lại, Huyệt Ất sơn (Thiên quan là Ất).

Khí mạch xuyên qua tai hữu tất cốt thể, linh hồn được an.

Như gia Giáp là Huyệt Niêm tả, trước phát quan văn sau phát quan võ, làm quan uy quyền vinh hiển.

Phân kim theo Chính châm Địa bàn:

- Kiêm Mão Dậu: Tọa Đinh Mão – Hướng Đinh Dậu.

- Kiêm Thìn Tuất: Tọa Tân Mão – Hướng Tân Dậu.

Phân kim theo Trung châm Nhân bàn:

- Kiêm Mão Dậu: Tọa Tân Mão – Hướng Tân Dậu.

- Kiêm Thìn Tuất: Tọa Bính Thìn – Hướng Bính Tuất.

3. Lập Tọa Quý – Hướng Đinh.

Mão Long nhập thủ, lạc mạch ngang đến từ tả, xuất hữu.

Lập Huyệt Tọa Quý – Hướng Đinh, nhích về bên hữu chút ít.

Lấy Quý Mão làm chính Khí, mạch xuyên qua lưng bên tả.

Thôi quan Thiên không có thơ.

Phân kim theo Chính châm Địa bàn:

- Kiêm Tý Ngọ: Tọa Bính Tý – Hướng Bính Ngọ.

- Kiêm Sửu Mùi: Tọa Canh Tý – Hướng Canh Ngọ.

Phân kim theo Trung châm Nhân bàn:

- Kiêm Tý Ngọ: Tọa Canh Tý – Hướng Canh Ngọ.

- Kiêm Sửu Mùi: Tọa Đinh Sửu – Hướng Đinh Mùi.

4. Lập Tọa Tị - Hướng Hợi.

Mão Long nhập thủ, mạch lạc ngang, hữu Thủy đến tả đi ra.

Lập Huyệt Tọa Tị - Hướng Hợi, nhích về bên tả chút ít, lấy Quý Mão làm chính khí, mạch xuyên vào lưng bên hữu.

Thôi quan Thiên không có thơ.

Phân kim theo Chính châm Địa bàn:

- Kiêm Tốn Càn: Tọa Đinh Tị - Hướng Đinh Hợi.

- Kiêm Bính Nhâm: Tọa Tân Tị - Hướng Tân Hợi.

Phân kim theo Trung châm Nhân bàn:

- Kiêm Tốn Càn: Tọa Tân Tị - Hướng Tân Hợi.

- Kiêm Bính Nhâm: Tọa Đinh Tị - Hướng Đinh Hợi.

CHÚ Ý:

- Nghi ai tả, nghi ai hữu: Xê dịch về bên tả hay xê dịch về bên hữu một bên nửa phân hay 1 phân, khoảng hào Ly trong La kinh, đã khắc độ số vị trí nhất định.

- Khí mạch vào tai bên tả, hông bên tả (Thanh long) thì xê dịch quan tài về bên hữu (Bạch hổ) chút ít.

- Khí mạch vào bên tai hữu, hông bên hữu (Bạch hổ) thì xê dịch quan tài về bên tả (Thanh long) một chút.

Đây là bí quyết của Lại Bố Y.

Long mạch là núi phía sau, lấy một đỉnh cao nhất ở các núi xung quanh mà mắt thường đứng ở Huyệt nhìn thấy, từ đó định vị của Long xuất mạch nhập vào Huyệt nên gọi là Long nhập thủ. Long nhập thủ nên chuyển vào tai (Nhĩ) , vai (Kiên), vào lưng (Yêu), bụng (Du hay Phúc) chứ không nên cho thẳng vào đỉnh đầu, sợ phạm vào “Đấy sát mạch”, sinh người thông minh mà điên khùng.

Trong những văn bản cổ Lại Bố Y phân châm theo 120 phân kim của Trung châm nhân bàn, nhưng lại ứng dụng theo Chính châm Địa bàn. Vì chính mạch nhập Huyệt theo 60 Long Thấu địa, và lập Hướng, Thủy khẩu đều theo Chính châm Địa bàn, do vậy Long cũng phải theo vị trí của Địa bàn. Nhưng 120 phân kim của Long thì theo Trung châm nhân bàn là để nạp Âm Ngũ hành của nó, còn lập Hướng vẫn cứ theo Chính châm Địa bàn thì không sai.

Trong phần này ghi cả phân kim của Chính châm Địa bàn là để đối chiếu với các phần khác, cùng với 120 phân kim theo Trung châm nhân bàn để xem nạp âm, Ngũ hành sinh khắc.

(Còn nữa)

 

ĐÂY LÀ PHẦN LẬP HƯỚNG THEO THÔI QUAN THIÊN

PTNV Tổng hợp theo QUYẾT ĐỊA TINH THƯ - Tuệ Minh VÕ VĂN BA

 

 

BÀI VIẾT PHONG THỦY CÙNG CHUYÊN ĐỀ   

 

1. Âm trạch - Lập hướng theo thủy - P1  

 

2. Âm trạch - Lập hướng theo thủy - P2  

 

3. Âm trạch - Lập hướng theo thủy - P3 

 

 4. Âm trạch - Lập hướng theo thủy - P4  

 

5. Âm trạch - Lập hướng theo thủy - P5  

 

6. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P1  

 

7. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P2  

 

8. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P3 

 

9. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P4 

 

10. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P5 

 

11. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P6 

 

12. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P7

 

13. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P8

 

14. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P9

 

15. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P10

 

16. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P11

 

17. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P12