PHONG THỦY NAM VIỆT - HƯỚNG MỘ - P12
PHONG THỦY NAM VIỆT
HƯỚNG MỘ THEO LONG NHẬP THỦ - P12
Phần này luận về 24 Long , mỗi Long lập được bao nhiêu Hướng, để phát phú quý nhanh.
Có nghĩa Long đó lập Hướng theo sách “ Thôi Quan Thiên ” thì phát phú quý nhanh hơn, chứ không nhất thiết Long đó bắt buộc phải lập Hướng đó. Việc này nhiều Thầy hay hiểu lầm.
Lập Hướng dĩ nhiên theo “Tiền triều hậu chẩm” hoặc “Trương Sơn thực Thủy” là phải theo Loan đầu mà lập Hướng: Dựa lưng vào núi hướng mặt ra nước.
Phàm làm Địa lý phải xem trong Huyệt có Sinh khí hay không ? Sinh khí này là chung linh tú khí của Trời – Đất ngưng tụ mà thành , còn gọi là “Nhất điểm linh quang”.
Như một Huyệt mà Long – Huyệt – Sa – Thủy đủ điều kiện hội tụ chung linh tú khí của trời đất, từ đó ta dùng Lý khí để bổ xung thêm, để thăng hoa những điều tốt đẹp.
Nếu không có những điểm Linh quang thì dù có dùng bao nhiêu pháp môn Lý khí cũng vô dụng.
Chú ý: 24 Long dưới đây theo sách Thôi quan thiên của Lại Bố Y
TRƯỜNG HỢP: TỐN LONG NHẬP THỦ
Gồm có 3 Hướng có thể lập:
1. Tọa Ất – Hướng Tân.
2. Tọa Tị - Hướng Hợi.
3. Tọa Khôn – Hướng Cấn.
Lấy Tân Tị làm chính Khí.
Trường hợp 1. Tọa Ất – Hướng Tân
Tốn Long nhập thủ, lạc mạch bên tả. Lập Huyệt Tọa Ất – Hướng Tân, nhích quan tài về bên Bạch hổ, gia Tị 1 phân.
Lấy Tân Tị làm chính Khí, mạch xuyên qua tai tả.
Thôi quan Thiên có thơ.
Thôi quan đệ tứ Huyệt nghi Ất.
Dương tuyền tả Khí xung nhĩ nhập.
Thiên quan tá tọa gia Thanh xà.
Cấm khuyết Thần cung ban dạ trực.
Nghĩa là: Thôi quan thứ 4 Huyệt tọa Ất.
Tốn Khí bên tả xung vào tai.
Ất phương mượn làm nơi tọa Huyệt, nên gia qua Tị (Thanh Xà).
Cung Vua cửa cấm ngày đêm coi giữ.
Phân kim theo Chính châm Địa bàn:
- Kiêm Mão Dậu: Tọa Đinh Mão – Hướng Đinh Dậu.
- Kiêm Thìn Tuất: Tọa Tân Mão – Hướng Tân Dậu.
Phân kim theo Trung châm Nhân bàn:
- Kiêm Mão Dậu: Tọa Tân Mão – Hướng Tân Dậu.
- Kiêm Thìn Tuất: Tọa Bính Thìn – Hướng Bính Tuất.
Trường hợp 2. Tọa Tị - Hướng Hợi
Tốn Long nhập thủ, lạc mạch bên hữu.
Lập Huyệt Tọa Tị - Hướng Hợi là được thôi quan.
Dịch quan tài về bên Thanh long, gia Thìn nửa phân, lấy Tân Tị làm chính Khí, mạch xuyên qua tai hữu.
Thôi quan Thiên có thơ:
Thái ất hành long, Thiên bình Huyệt.
Hữu nhĩ thừa Khí chân kì tuyệt.
Kim cang sát, vi vật gia đa.
Cự phú, tiểu quý, nhân anh kiệt.
Nghĩa: Cung Tốn hành long, Huyệt tọa phương Tị - Hướng Hợi.
Thừa Khí mạch vào tai hữu là kì lạ, chân đích nhất.
Cung Thìn (Kim cang Long) có sát Khí, chớ nên gia về bên đó nhiều (Tị Tốn là âm, Thìn thuộc dương nên có sát Khí).
Được vậy xuất giàu to mà quý nhỏ, sinh anh hùng hào kiệt.
Phân kim theo Chính châm Địa bàn:
- Kiêm Tốn Càn: Tọa Đinh Tị - Hướng Đinh Hợi.
- Kiêm Nhâm Bính: Tọa Tân Tị - Hướng Tân Hợi.
Phân kim theo Trung châm Nhân bàn:
- Kiêm Tốn Càn: Tọa Tân Tị - Hướng Tân Hợi.
- Kiêm Nhâm Bính: Tọa Đinh Tị - Hướng Đinh Hợi.
Trường hợp 3. Tọa Khôn – Hướng Cấn.
Tốn Long nhập thủ, mạch buông ngang, hữu đến tả đi. Lập Huyệt Tọa Khôn – Hướng Cấn, nhích quan về bên tả.
Lấy Tân Tị làm chính Khí, mạch xuyên qua lưng hữu.
Thôi quan Thiên có thơ.
Thái ất hành Long hướng Dương khu.
Hữu yêu thừa Khí vô sai thù.
Sa tùy thủy ấp, long tinh dị.
Thi lễ, phú quý, đa kim châu.
Nghĩa: Phương Tốn hành Long, lập hướng Cấn. Lưng hữu thừa Khí mạch, không được làm sai khác. Sa theo Thủy ôm ấp, Long tinh khác lạ đặc biệt. Xuất người giầu sang, lễ nghĩa, nhiều vàng bạc.
Phân kim theo Chính châm Địa bàn:
- Kiêm Mùi Sửu: Tọa Đinh Mùi – Hướng Đinh Sửu.
- Kiêm Thân Dần: Tọa Tân Mùi – Hướng Tân Sửu.
Phân kim theo Trung châm Nhân bàn:
- Kiêm Mùi Sửu: Tọa Tân Mùi – Hướng Tân Sửu.
- Kiêm Thân Dần: Tọa Bính Thân – Hướng Bính Dần.
CHÚ Ý:
- Nghi ai tả, nghi ai hữu: Xê dịch về bên tả hay xê dịch về bên hữu một bên nửa phân hay 1 phân, khoảng hào Ly trong La kinh, đã khắc độ số vị trí nhất định.
- Khí mạch vào tai bên tả, hông bên tả (Thanh long) thì xê dịch quan tài về bên hữu (Bạch hổ) chút ít.
- Khí mạch vào bên tai hữu, hông bên hữu (Bạch hổ) thì xê dịch quan tài về bên tả (Thanh long) một chút.
Đây là bí quyết của Lại Bố Y.
Long mạch là núi phía sau, lấy một đỉnh cao nhất ở các núi xung quanh mà mắt thường đứng ở Huyệt nhìn thấy, từ đó định vị của Long xuất mạch nhập vào Huyệt nên gọi là Long nhập thủ. Long nhập thủ nên chuyển vào tai (Nhĩ) , vai (Kiên), vào lưng (Yêu), bụng (Du hay Phúc) chứ không nên cho thẳng vào đỉnh đầu, sợ phạm vào “Đấy sát mạch”, sinh người thông minh mà điên khùng.
Trong những văn bản cổ Lại Bố Y phân châm theo 120 phân kim của Trung châm nhân bàn, nhưng lại ứng dụng theo Chính châm Địa bàn. Vì chính mạch nhập Huyệt theo 60 Long Thấu địa, và lập Hướng, Thủy khẩu đều theo Chính châm Địa bàn, do vậy Long cũng phải theo vị trí của Địa bàn. Nhưng 120 phân kim của Long thì theo Trung châm nhân bàn là để nạp Âm Ngũ hành của nó, còn lập Hướng vẫn cứ theo Chính châm Địa bàn thì không sai.
Trong phần này ghi cả phân kim của Chính châm Địa bàn là để đối chiếu với các phần khác, cùng với 120 phân kim theo Trung châm nhân bàn để xem nạp âm, Ngũ hành sinh khắc.
ĐÂY LÀ PHẦN LẬP HƯỚNG THEO THÔI QUAN THIÊN
PTNV Tổng hợp theo QUYẾT ĐỊA TINH THƯ - Tuệ Minh VÕ VĂN BA
BÀI VIẾT PHONG THỦY CÙNG CHUYÊN ĐỀ
1. Âm trạch - Lập hướng theo thủy - P1
2. Âm trạch - Lập hướng theo thủy - P2
3. Âm trạch - Lập hướng theo thủy - P3
4. Âm trạch - Lập hướng theo thủy - P4
5. Âm trạch - Lập hướng theo thủy - P5
6. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P1
7. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P2
8. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P3
9. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P4
10. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P5
11. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P6
12. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P7
13. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P8
14. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P9
15. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P10
16. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P11
17. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P12