PHONG THỦY NAM VIỆT - LÀM MỘ - P6
PHONG THỦY NAM VIỆT
HƯỚNG MỘ THEO LONG NHẬP THỦ - P6
Phần này luận về 24 Long , mỗi Long lập được bao nhiêu Hướng, để phát phú quý nhanh.
Có nghĩa Long đó lập Hướng theo sách “ Thôi Quan Thiên ” thì phát phú quý nhanh hơn, chứ không nhất thiết Long đó bắt buộc phải lập Hướng đó. Việc này nhiều Thầy hay hiểu lầm.
Lập Hướng dĩ nhiên theo “Tiền triều hậu chẩm” hoặc “Trương Sơn thực Thủy” là phải theo Loan đầu mà lập Hướng: Dựa lưng vào núi hướng mặt ra nước.
Phàm làm Địa lý phải xem trong Huyệt có Sinh khí hay không ? Sinh khí này là chung linh tú khí của Trời – Đất ngưng tụ mà thành , còn gọi là “Nhất điểm linh quang”.
Như một Huyệt mà Long – Huyệt – Sa – Thủy đủ điều kiện hội tụ chung linh tú khí của trời đất, từ đó ta dùng Lý khí để bổ xung thêm, để thăng hoa những điều tốt đẹp.
Nếu không có những điểm Linh quang thì dù có dùng bao nhiêu pháp môn Lý khí cũng vô dụng.
Chú ý: 24 Long dưới đây theo sách Thôi quan thiên của Lại Bố Y
TRƯỜNG HỢP: CẤN LONG NHẬP THỦ
Cấn Long là Long mạch tốt, lập được nhiều hướng nhất gồm 8 Hướng.
1. Quý Sơn – Đinh Hướng.
2. Nhâm Sơn – Bính Hướng.
3. Giáp Sơn – Canh Hướng.
4. Ất Sơn – Tân Hướng.
5. Mão Sơn - Dậu hướng.
6. Càn Sơn – Tốn Hướng.
7. Hợi Sơn – Tị Hướng.
8. Sửu Sơn – Mùi Hướng.
5. Lập Mão Sơn - Dậu hướng.
Cấn Long nhập thủ, lạc mạch bên hữu, lập Huyệt Mão Sơn – Dậu Hướng, nhích về Thanh Long, gia Sửu 1 phân. Lấy Mậu Dần làm chính Khí, mạch xuyên suốt vào tai hữu.
Thôi quan Thiên có thơ:
Dương Khu vi long hướng Tây Đoài.
Hữu nhĩ thừa khí vi tối ứng.
Phiệt duyệt vinh hoa định vô ngại.
Nghĩa: Long ở Cấn lập về hướng Tây, thừa Khí mạch vào tai hữu là rất ứng linh nghiệm.
Huyệt nên gia bên tả là sao Thiên Trù tức Sửu. Định rằng phú quý vinh hoa không trở ngại.
Phân kim theo Chính châm Địa bàn:
- Kiêm Giáp Canh: Tọa Đinh Mão – Hướng Đinh Dậu.
- Kiêm Ất Tân: Tọa Tân Mão – Hướng Tân Dậu.
Phân kim theo Trung châm Nhân bàn:
- Tọa Tân Mão – Hướng Tân Dậu.
- Tọa Đinh Mão – Hướng Đinh Dậu.
6. Lập Càn Sơn – Tốn Hướng.
Cấn Long nhập thủ, mạch buông ngang, tả đến hữu đi, lập Huyệt Càn Sơn – Tốn Hướng.
Nhích quan tài về bên hữu, lấy Mậu Dần làm chính khí Cấn Long.
Mạch xuyện suốt vào lưng bên trái.
Thôi quan Thiên có thơ:
Thiên Thị hành Long, hướng Dương tuyền.
Khí xung tả du thông vi huyền.
Ốc nhuận gia phì tích kim bảo.
Đảm khủng ưu chiết ưu yểu niên.
Nghĩa: Cấn cung hành Long lập hướng Tốn. Khí xung vào lưng bụng bên tả thật diệu huyền.
Nhà cửa sang giầu chứa nhiều vàng bạc châu báu. Chỉ sợ lưng gãy lo về việc chết yểu.
Phân kim theo Chính châm Địa bàn:
- Kiêm Tuất Thìn: Tọa Bính Tuất – Hướng Bính Thìn.
- Kiêm Hợi Tị: Tọa Canh Tuất – Hướng Canh Thìn.
Phân kim theo Trung châm Nhân bàn:
- Kiêm Tuất Thìn: Tọa Canh Tuất – Hướng Canh Thìn.
- Kiêm Hợi Tị: Tọa Đinh Hợi – Hướng Đinh Tị.
7. Lập Hợi Sơn – Tị Hướng.
Cấn Long nhập thủ, bên hữu lạc mạch, lập Huyệt Hợi Sơn – Tị Hướng, ghé sang bên hữu chút ít.
Lấy Mậu dần làm chính Khí của Cấn, mạch xuyên vào eo lưng bên tả, Huyệt này có phú mà không có quý (Giầu mà không sang).
Thôi quan Thiên không có thơ.
Phân kim theo Chính châm Địa bàn:
- Kiêm Càn Tốn: Tọa Đinh Hợi – Hướng Đinh Tị.
- Kiêm Nhâm Bính: Tọa Tân Hợi – Hướng Tân Tị.
Phân kim theo Trung châm Nhân bàn:
- Kiêm Càn Tốn: Tọa Tân Hợi – Hướng Tân Tị.
- Kiêm Nhâm Bính: Tọa Đinh Hợi – Hướng Đinh Tị.
8. Lập Sửu Sơn – Mùi Hướng.
Cấn Long nhập thủ, mạch lạc ở tả. Lập Huyệt Sửu Sơn – Mùi Hướng, hợp ai hữu gia Dần 1 phân.
Lấy Mậu dần làm chính Khí của Cấn, mạch xuyên vào tai tả.
Thôi quan Thiên không có thơ.
Phân kim theo Chính châm Địa bàn:
- Kiêm Quý Đinh: Tọa Đinh Sửu – Hướng Đinh Mùi.
- Kiêm Cấn Khôn: Tọa Tân Sửu – Hướng Tân Mùi.
Phân kim theo Trung châm Nhân bàn:
- Kiêm Quý Đinh: Tọa Tân Sửu – Hướng Tân Mùi.
- Kiêm Cấn Khôn: Tọa Đinh Sửu – Hướng Đinh Mùi.
CHÚ Ý:
- Nghi ai tả, nghi ai hữu: Xê dịch về bên tả hay xê dịch về bên hữu một bên nửa phân hay 1 phân, khoảng hào Ly trong La kinh, đã khắc độ số vị trí nhất định.
- Khí mạch vào tai bên tả, hông bên tả (Thanh long) thì xê dịch quan tài về bên hữu (Bạch hổ) chút ít.
- Khí mạch vào bên tai hữu, hông bên hữu (Bạch hổ) thì xê dịch quan tài về bên tả (Thanh long) một chút.
Đây là bí quyết của Lại Bố Y.
Long mạch là núi phía sau, lấy một đỉnh cao nhất ở các núi xung quanh mà mắt thường đứng ở Huyệt nhìn thấy, từ đó định vị của Long xuất mạch nhập vào Huyệt nên gọi là Long nhập thủ. Long nhập thủ nên chuyển vào tai (Nhĩ) , vai (Kiên), vào lưng (Yêu), bụng (Du hay Phúc) chứ không nên cho thẳng vào đỉnh đầu, sợ phạm vào “Đấy sát mạch”, sinh người thông minh mà điên khùng.
Trong những văn bản cổ Lại Bố Y phân châm theo 120 phân kim của Trung châm nhân bàn, nhưng lại ứng dụng theo Chính châm Địa bàn. Vì chính mạch nhập Huyệt theo 60 Long Thấu địa, và lập Hướng, Thủy khẩu đều theo Chính châm Địa bàn, do vậy Long cũng phải theo vị trí của Địa bàn. Nhưng 120 phân kim của Long thì theo Trung châm nhân bàn là để nạp Âm Ngũ hành của nó, còn lập Hướng vẫn cứ theo Chính châm Địa bàn thì không sai.
Trong phần này ghi cả phân kim của Chính châm Địa bàn là để đối chiếu với các phần khác, cùng với 120 phân kim theo Trung châm nhân bàn để xem nạp âm, Ngũ hành sinh khắc.
ĐÂY LÀ PHẦN LẬP HƯỚNG THEO THÔI QUAN THIÊN
PTNV Tổng hợp theo QUYẾT ĐỊA TINH THƯ - Tuệ Minh VÕ VĂN BA
BÀI VIẾT PHONG THỦY CÙNG CHUYÊN ĐỀ
1. Âm trạch - Lập hướng theo thủy - P1
2. Âm trạch - Lập hướng theo thủy - P2
3. Âm trạch - Lập hướng theo thủy - P3
4. Âm trạch - Lập hướng theo thủy - P4
5. Âm trạch - Lập hướng theo thủy - P5
6. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P1
7. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P2
8. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P3
9. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P4
10. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P5
11. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P6
12. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P7
13. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P8
14. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P9
15. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P10
16. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P11
17. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P12