XEM LÁ SỐ
Năm sinh:
Tháng sinh:
Ngày sinh:
Giờ sinh:
LƯỢT TRUY CẬP
Thành viên đang online
:
Tổng truy cập
:

PHONG THỦY NAM VIỆT - LÀM MỘ - P2

PHONG THỦY NAM VIỆT

LÀM MỘ - LẬP HƯỚNG THEO LONG NHẬP THỦ - P2

Phần này luận về 24 Long , mỗi Long lập được bao nhiêu Hướng, để phát phú quý nhanh.

Có nghĩa Long đó lập Hướng theo sách “ Thôi Quan Thiên ” thì phát phú quý nhanh hơn, chứ không nhất thiết Long đó bắt buộc phải lập Hướng đó. Việc này nhiều Thầy hay hiểu lầm. 

Lập Hướng dĩ nhiên theo “Tiền triều hậu chẩm” hoặc “Trương Sơn thực Thủy” là phải theo Loan đầu mà lập Hướng: Dựa lưng vào núi hướng mặt ra nước.

Phàm làm Địa lý phải xem trong Huyệt có Sinh khí hay không ? Sinh khí này là chung linh tú khí của Trời – Đất ngưng tụ mà thành , còn gọi là “Nhất điểm linh quang”.

Như một Huyệt mà Long – Huyệt – Sa – Thủy đủ điều kiện hội tụ chung linh tú khí của trời đất, từ đó ta dùng Lý khí để bổ xung thêm, để thăng hoa những điều tốt đẹp.

Nếu không có những điểm Linh quang thì dù có dùng bao nhiêu pháp môn Lý khí cũng vô dụng.

Chú ý: 24 Long dưới đây theo sách Thôi quan thiên của Lại Bố Y.

TRƯỜNG HỢP: TÝ LONG NHẬP THỦ 

Long này duy nhất có 1 hướng chóng phát có thể lập là: tọa Cấn – Hướng Khôn.

Lấy Canh Tý làm chính Khí. 

Lập Tọa Cấn – Hướng Khôn:

Tý Long nhập thủ, lạc mạch từ bên hữu xuống, lập Huyệt tọa Cấn – Hướng Khôn, nhích sang bên tả một chút Nhâm phương chừng 1 phân, khiến chính khí ở Tý xuyên suốt qua tai bên hữu. 

Thôi quan Thiên có thơ: 

Dương Quang huyệt tọa Thiên Thị viên. 

Khí trung hữu nhĩ nãi vi huyền. 

Huyệt nghi ai tả gia Thiên Phụ. 

Dụng sinh lục chỉ, đa điền viên. 

Nghĩa là: Long Dương Quang (Tý), Huyệt tọa Cấn – Hướng Khôn. Khí theo tai phải vào là huyền diêu nhất. Huyệt nên nhích về bên tả gia Nhâm (Thiên Phụ).

Dùng Long này hay sinh người có 6 ngón tay hay chân nhưng giầu có, nhiều ruộng vườn. 

Phân kim theo Chính châm Địa bàn: 

- Kiêm Sửu Mùi: Tọa Đinh Sửu – Hướng Đinh Mùi. 

- Kiêm Dần Thân: Tọa Tân Sửu – Hướng Tân Mùi. 

Phân kim theo Trung châm Nhân bàn: 

- Kiêm Sửu Mùi: Tọa Tân Sửu – Hướng Tân Mùi. 

- Kiêm Dần Thân: Tọa Bính Dần – Hướng Bính Thân. 

CHÚ Ý:

- Nghi ai tả, nghi ai hữu: Xê dịch về bên tả hay xê dịch về bên hữu một bên nửa phân hay 1 phân, khoảng hào Ly trong La kinh, đã khắc độ số vị trí nhất định.

- Khí mạch vào tai bên tả, hông bên tả (Thanh long) thì xê dịch quan tài về bên hữu (Bạch hổ) chút ít.

- Khí mạch vào bên tai hữu, hông bên hữu (Bạch hổ) thì xê dịch quan tài về bên tả (Thanh long) một chút.

Đây là bí quyết của Lại Bố Y.

Long mạch là núi phía sau, lấy một đỉnh cao nhất ở các núi xung quanh mà mắt thường đứng ở Huyệt nhìn thấy, từ đó định vị của Long xuất mạch nhập vào Huyệt nên gọi là Long nhập thủ. Long nhập thủ nên chuyển vào tai (Nhĩ) , vai (Kiên), vào lưng (Yêu), bụng (Du hay Phúc) chứ không nên cho thẳng vào đỉnh đầu, sợ phạm vào “Đấy sát mạch”, sinh người thông minh mà điên khùng.

Trong những văn bản cổ Lại Bố Y phân châm theo 120 phân kim của Trung châm nhân bàn, nhưng lại ứng dụng theo Chính châm Địa bàn. Vì chính mạch nhập Huyệt theo 60 Long Thấu địa, và lập Hướng, Thủy khẩu đều theo Chính châm Địa bàn, do vậy Long cũng phải theo vị trí của Địa bàn. Nhưng 120 phân kim của Long thì theo Trung châm nhân bàn là để nạp Âm Ngũ hành của nó, còn lập Hướng vẫn cứ theo Chính châm Địa bàn thì không sai.

Trong phần này ghi cả phân kim của Chính châm Địa bàn là để đối chiếu với các phần khác, cùng với 120 phân kim theo Trung châm nhân bàn để xem nạp âm, Ngũ hành sinh khắc.

 

ĐÂY LÀ PHẦN LẬP HƯỚNG THEO THÔI QUAN THIÊN

PTNV Tổng hợp theo QUYẾT ĐỊA TINH THƯ - Tuệ Minh VÕ VĂN BA

 

BÀI VIẾT PHONG THỦY CÙNG CHUYÊN ĐỀ  

1. Âm trạch - Lập hướng theo thủy - P1 

2. Âm trạch - Lập hướng theo thủy - P2 

3. Âm trạch - Lập hướng theo thủy - P3 

4. Âm trạch - Lập hướng theo thủy - P4 

5. Âm trạch - Lập hướng theo thủy - P5 

6. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P1 

7. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P2 

8. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P3

9. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P4

10. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P5

11. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P6

12. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P7