PHONG THỦY NAM VIỆT - HƯỚNG MỘ - P15
PHONG THỦY NAM VIỆT
HƯỚNG MỘ THEO LONG NHẬP THỦ - P15
Phần này luận về 24 Long , mỗi Long lập được bao nhiêu Hướng, để phát phú quý nhanh.
Có nghĩa Long đó lập Hướng theo sách “ Thôi Quan Thiên ” thì phát phú quý nhanh hơn, chứ không nhất thiết Long đó bắt buộc phải lập Hướng đó. Việc này nhiều Thầy hay hiểu lầm.
Lập Hướng dĩ nhiên theo “Tiền triều hậu chẩm” hoặc “Trương Sơn thực Thủy” là phải theo Loan đầu mà lập Hướng: Dựa lưng vào núi hướng mặt ra nước.
Phàm làm Địa lý phải xem trong Huyệt có Sinh khí hay không ? Sinh khí này là chung linh tú khí của Trời – Đất ngưng tụ mà thành , còn gọi là “Nhất điểm linh quang”.
Như một Huyệt mà Long – Huyệt – Sa – Thủy đủ điều kiện hội tụ chung linh tú khí của trời đất, từ đó ta dùng Lý khí để bổ xung thêm, để thăng hoa những điều tốt đẹp.
Nếu không có những điểm Linh quang thì dù có dùng bao nhiêu pháp môn Lý khí cũng vô dụng.
Chú ý: 24 Long dưới đây theo sách Thôi quan thiên của Lại Bố Y
TRƯỜNG HỢP: NGỌ LONG NHẬP THỦ
Gồm 2 Hướng.
1. Tọa Bính – Hướng Nhâm.
2. Tọa Đinh – Hướng Quý.
Lấy Bính Ngọ làm chính Khí.
1. Tọa Bính – Hướng Nhâm.
Ly (Ngọ) long nhập thủ, lạc mạch về bên tả. Lập Huyệt Tọa Bính – Hướng Nhâm, nên nhích quan về Bạch hổ gia Đinh nửa phân. Lấy Bính Ngọ làm chính Khí, mạch xuyên suốt vào tai tả.
Thôi quan Thiên có thơ.
Thôi quan đệ thập, Huyệt Thiên quý.
Ly cung tả nhĩ khí tòng trú.
Vi gia Nam cực cục chu hồi.
Sa Thủy hợp củ công hầu khởi.
Nghĩa: Thôi quan thứ 10, Huyệt tọa Bính (Thiên quý). Khí cung Ngọ theo vai tả và trú ngụ lại. Gia chút ít vào Đinh (Nam cực) cục hồi hoàn vây bọc. Sa Thủy hợp phép sẽ xuất sinh công hầu phú quý.
Phân kim theo Chính châm Địa bàn:
- Kiêm Tị Hợi: Tọa Đinh Tị - Hướng Đinh Hợi.
- Kiêm Ngọ - Tý: Tọa Tân Tị - Hướng Tân Hợi.
Phân kim theo Trung châm Nhân bàn:
- Kiêm Tị Hợi: Tọa Tân Tị - Hướng Tân Hợi.
- Kiêm Ngọ - Tý: Tọa Bính Ngọ - Hướng Bính Tý.
2. Tọa Đinh – Hướng Quý.
Ly (Ngọ) long nhập thủ, lạc mạch về bên hữu. Lập Huyệt Tọa Đinh – Hướng Quý, hợp nhích về Thanh long gia Bính nửa phân. Lấy Bính Ngọ làm chính Khí, mạch xuyên suốt vào tai hữu.
Thôi quan Thiên có thơ.
Ly sơn thiều thiều ứng Nhật tinh.
Hạ Huyệt hữu nhĩ thừa Viêm tinh.
Vi gia Thiên quý, hào ly vị.
Lập kiến sậu phú quan chức vinh.
Nghĩa: Ly sơn xa xôi đến, ứng nổi tinh phong tại Ngọ (Ngọ là Nhật, Tý là Nguyệt theo Tiên Thiên bát quái). Hạ Huyệt thừa khí của Ly (Viêm tinh: lửa nóng chỉ Ly hỏa) vào tai hữu, gia thêm chút ít Thiên quý (Bính (hào vị cung Ly. Lập tức thấy giầu nhanh, phát quan chức vinh hiển.
Phân kim theo Chính châm Địa bàn:
- Kiêm Ngọ - Tý: Tọa Bính Ngọ - Hướng Bính Tý.
- Kiêm Sửu Mùi: Tọa Canh Ngọ - Hướng Canh Tý.
Phân kim theo Trung châm Nhân bàn:
- Kiêm Ngọ - Tý: Tọa Canh Ngọ - Hướng Canh Tý.
- Kiêm Sửu Mùi: Tọa Đinh Mùi – Hướng Đinh Sửu.
CHÚ Ý:
- Nghi ai tả, nghi ai hữu: Xê dịch về bên tả hay xê dịch về bên hữu một bên nửa phân hay 1 phân, khoảng hào Ly trong La kinh, đã khắc độ số vị trí nhất định.
- Khí mạch vào tai bên tả, hông bên tả (Thanh long) thì xê dịch quan tài về bên hữu (Bạch hổ) chút ít.
- Khí mạch vào bên tai hữu, hông bên hữu (Bạch hổ) thì xê dịch quan tài về bên tả (Thanh long) một chút.
ĐÂY LÀ PHẦN LẬP HƯỚNG THEO THÔI QUAN THIÊN
Tổng hợp từ Quyết Địa Tinh Thư
BÀI VIẾT PHONG THỦY CÙNG CHUYÊN ĐỀ
1. Âm trạch - Lập hướng theo thủy - P1
2. Âm trạch - Lập hướng theo thủy - P2
3. Âm trạch - Lập hướng theo thủy - P3
4. Âm trạch - Lập hướng theo thủy - P4
5. Âm trạch - Lập hướng theo thủy - P5
6. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P1
7. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P2
8. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P3
9. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P4
10. Âm trạch - Lập hướng theo Long - P5
01. Các huyệt kết tại Việt Nam - Phần 1
02. Các huyệt kết tại Việt Nam - Phần 2
03. Các huyệt kết tại Việt Nam - Phần 3