XEM LÁ SỐ
Năm sinh:
Tháng sinh:
Ngày sinh:
Giờ sinh:
LƯỢT TRUY CẬP
Thành viên đang online
:
Tổng truy cập
:

KÍCH HOẠT TÀI LỘC - TU “KIM THẦN”

KÍCH HOẠT TÀI LỘC - TU “KIM THẦN”

1. Cách tìm phương Kim Thần

“Hồng Phạm Thiên” viết rằng: “Kim thần là tinh của sao Thái Bạch, là thần Bạch Hổ, chủ về chiến tranh, ly tán, chết chóc, hạn hán, ngập lụt, ôn dịch.Chỗ nó cai quản kỵ xây dựng thành trì, cung thất, lầu gác, mở rộng vườn cây và động thổ, xây dựng, xuất quân chinh phạt, di chuyển, cưới vợ gả chồng, đi xa nhậm chức. Nếu phạm Can thần lại càng nghiêm trọng hơn”.

Kim thần gồm có: Thiên Kim Thần và Địa Kim Thần.

Cách tính Kim Thần là dựa theo Thiên Can của mỗi năm và dùng Ngũ Hổ độn để tính. Cụ thể như sau:

Các năm GIÁP – KỶ khởi từ BÍNH DẦN.

Các năm ẤT – CANH khởi từ MẬU DẦN.

Các năm BÍNH – TÂN khởi từ CANH DẦN.

Các năm ĐINH – NHÂM khởi từ NHÂM DẦN.

Các năm MẬU – QUÝ khởi từ GIÁP DẦN.

Tính thuận theo các tháng, hết 12 tháng ta sẽ xác định được Thiên Kim Thần và Địa Kim Thần. Sau đó, ta quy ra phương vị theo 24 sơn của la kinh để tính toán, tu tạo...

Ví dụ: Các năm ẤT - CANH dùng Ngũ Hổ độn khởi tháng Giêng là Mậu Dần, tiếp tới tháng 2 Kỷ Mão, tháng 3 Canh Thìn, tháng 4 Tân Tỵ, tháng 5 Nhâm Ngọ, tháng 6 Quý Mùi, tháng 7 Giáp Thân, tháng 8 Ất Dậu, tháng 9 Bính Tuất, tháng 10 Đinh Hợi, tháng 11 Mậu Tý, tháng 12 Kỷ Sửu. Trong 12 tháng đó thì các tháng 3 (Canh Thìn), 4 (Tân Tỵ) có Thiên Can là CANH, TÂN thuộc hành Kim, tức lúc đó Kim khí vượng, nên phương Thìn, Tỵ trên La Kinh là phương vị của Thiên Kim Thần trong các năm ẤT - CANH. Tháng 3 (Canh Thìn), tháng 4 (Tân Tỵ), nạp âm của Canh Thìn và Tân Tỵ  đều là Kim, nên Kim khí cũng vượng, vì vậy phương Thìn, Tỵ trên La Kinh đồng thời cũng là Địa Kim Thần của các năm đó luôn.

Kết quả tính Kim Thần theo các năm như sau:

- Năm Giáp, Kỷ: Kim thần ở phương Ngọ, Mùi, Thân, Dậu.

- Năm Ất, Canh: Kim thần ở phương Thìn, Tỵ.

- Năm Bính Tân: Kim thần ở phương Tý, Sửu, Dần, Mão.

- Năm Đinh, Nhâm: Kim thần ở phương Dần, Mão, Tuất, Hợi.

- Năm Mậu, Quý: Kim thần ở phương Thân, Dậu, Tý, Sửu.

Như vậy, năm 2020 Kim thần ở phương Thìn và Tỵ. Năm 2021 Kim thần ở phương Tý, Sửu, Dần, Mão…các năm khác các bạn tự suy ra nhé!

Sát khí của Thiên Kim Thần mạnh hơn Địa Kim Thần. Thiên Kim Thần còn có tên gọi khác là Du Thiên Ám Diệu, vì vậy khi chúng đến nơi nào thì sát khí của nó sẽ mạnh hơn, cho nên phải tránh xung động tại những nơi đó.

Tông Kính nói: Kim thần là ác thần, nơi Kim Thần đáo tới kỵ tu phương, động thổ…, phạm vào chủ đau mắt rữ rội, ly tán, chết chóc, dịch bệnh... Kim Thần nguy hiểm như vậy thì có cách gì hoá giải không? Có cách nào để biến hung thành cát chăng?

2. Phương pháp chế giải Kim Thần

Cách hoá giải Kim Thần, Thông Thư viết như sau: Thiên Kim Thần là các Thiên Can CANH, TÂN, nên dùng các Thiên Can BÍNH, ĐINH hoả để khắc chế. Địa Kim Thần là do Nạp âm thành Kim, nên dùng Nạp âm Hoả mà chế hoặc dùng các Địa Chi TỴ, NGỌ để chế.

Cách hoá giải khác các thuật sĩ cũng thường dùng là chọn Địa Hạ Tam kỳ BÍNH – ĐINH hoặc Thái Dương hoặc sao Cửu Tử Hỏa (tức số 9 của Cửu tinh) hoặc Hỏa cục DẦN – NGỌ - TUẤT để khắc chế…

Nói chung, để chế giải Kim Thần phải dùng Hoả khí. Việc dùng Hoả mạnh luyện Kim vượng thành vũ khí sắc bén là yếu quyết “Khắc ngã giả vi tài”, được dùng để tu tạo, hưng phát gia trạch.

Vì vậy: “Muốn tiểu hưng cần tu Kim thần”. Chữ “tiểu hưng” ở đây không có nghĩa là “phát đạt nhỏ”, mà là chủ phát phú, vượng về điền sản và tài lộc.

Cách tu tạo, hoá giải này đã được Phong Thuỷ Nam Việt áp dụng cho nhiều gia chủ khác nhau và đã mang lại những hiệu quả tích cực.

Nếu các bạn có ý định áp dụng phương pháp này để hoá giải cho mình thì lưu ý một số điểm như sau:

- Thiên Kim Thần đến các phương THÂN, DẬU, TỴ, SỬU lực sát thương sẽ mạnh nhất, nên dùng tháng của Hỏa vượng, tức lấy Tam hợp DẦN – NGỌ - TUẤT để chế.

- Phương Kim thần ở vào năm, tháng có hội cùng Lục bạch và Thất Xích lực sát thương cũng rất mạnh, nên chọn năm tháng có thêm Cửu Tử hoả để tăng cường sức chế hoá.

- Tu sửa phương Kim Thần không nên dùng các tháng CANH, TÂN, hay THÂN, DẬU, TỴ, SỬU, hoặc các tháng nạp âm có ngũ hành Kim.

- Tỵ là đất Trường Sinh của Kim, vì vậy không dùng TỴ để chế Kim Thần, mà phải dùng NGỌ, MÙI.

- Tại phương NGỌ, MÙI, Kim Thần sẽ suy khí, tự nó có thể tu sửa được.

Trên đây là cách tính Thiên, Địa Kim Thần và Phương pháp chế giải để hưng gia, vượng phát. Phong Thuỷ Nam Việt hy vọng bài viết sẽ có ích để các bạn tham khảo và áp dụng.

 

Nguồn: PHONG THUỶ NAM VIỆT

(Mọi sự trích dẫn, sao chép cần ghi rõ bản quyền tác giả)